Apodemini

Apodemini
Thời điểm hóa thạch: Miocene muộn - nay
Chuột đồng đuôi dài (Apodemus sylvaticus)
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Mammalia
Bộ (ordo)Rodentia
Họ (familia)Muridae
Phân họ (subfamilia)Murinae
Tông (tribus)Apodemini
Lecompte, 2008
Chi

Apodemini là một tông thuộc phân họ Chuột Cựu Thế giới (Murinae).[1][2] Tông này bao gồm 2 chi còn tồn tại: một chi phân bố rộng khắp lục địa Á-Âu, và chi còn lại là đặc hữu của quần đảo Ryukyu. Rất nhiều chi hóa thạch được tìm thấy lục địa Á-Âu, với một chi nổi bật (Rhagamys) từng tồn tại tại đảo SardegnaCorse cho đến ít nhất là thiên niên kỷ 1 TCN, khi nó có khả năng bị xóa sổ bởi hoạt động của con người.[3][4][5]

  1. ^ Database, Mammal Diversity (6 tháng 11 năm 2021), Mammal Diversity Database, doi:10.5281/zenodo.5651212, truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2021
  2. ^ Lecompte, Emilie; Aplin, Ken; Denys, Christiane; Catzeflis, François; Chades, Marion; Chevret, Pascale (10 tháng 7 năm 2008). “Phylogeny and biogeography of African Murinae based on mitochondrial and nuclear gene sequences, with a new tribal classification of the subfamily”. BMC Evolutionary Biology. 8 (1): 199. doi:10.1186/1471-2148-8-199. ISSN 1471-2148. PMC 2490707. PMID 18616808.
  3. ^ “Mammal Species of the World - Browse: orthodon”. www.departments.bucknell.edu. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2021.
  4. ^ Martín Suárez, Elvira; Mein, Pierre (1 tháng 1 năm 1998). “Revision of the genera Parapodemus, Apodemus, Rhagamys and Rhagapodemus (Rodentia, Mammalia)”. Geobios (bằng tiếng Anh). 31 (1): 87–97. doi:10.1016/S0016-6995(98)80099-5. ISSN 0016-6995.
  5. ^ “Early Late Miocene Murine Rodents from the Upper Part of the Nagri Formation, Siwalik Group, Pakistan, with a new fossil calibration point for the Tribe Apodemurini (Apodemus/Tokudaia) | Fossil Imprint” (bằng tiếng Séc). doi:10.2478/if-2017-0011. S2CID 134750740. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2021. Chú thích journal cần |journal= (trợ giúp)

Developed by StudentB