Linux

Linux
Chim cánh cụt Tux, vật may mắn của Linux
Chim cánh cụt Tux, dựa trên một hình ảnh do Larry Ewing tạo ra vào năm 1996, biểu trưng và vật may mắn của Linux.[1]
Nhà phát triểnCộng đồng
Linus Torvalds
Được viết bằngC, Hợp ngữ
Họ hệ điều hànhTương tự Unix
Tình trạng
hoạt động
Đang hoạt động
Kiểu mã nguồnMã nguồn mở
Phát hành
lần đầu
17 tháng 9 năm 1991 (1991-09-17)
Đối tượng
tiếp thị
Điện toán đám mây, hệ thống nhúng, mainframe, Thiết bị di động, máy tính cá nhân, máy chủ, siêu máy tính
Có hiệu lực
trong
Đa ngôn ngữ
Nền tảngAlpha, ARC, ARM, C6x, AMD64, H8/300, Hexagon, Itanium, m68k, Microblaze, MIPS, NDS32, Nios II, OpenRISC, PA-RISC, PowerPC, RISC-V, s390, SuperH, SPARC, Unicore32, x86, XBurst, Xtensa
Loại nhânMonolithic
Không gian
người dùng
GNU[a]
Giao diện
mặc định
Unix shell
Giấy phépGPLv2[7] và một số giấy phép khác (tên gọi "Linux" là một thương hiệu[b])
Website
chính thức
www.linux.org
Cảnh báo: Trang sử dụng Bản mẫu:Thông tin hệ điều hành với tham số không rõ "year" (thông báo này chỉ được hiển thị trong bản xem trước).
Bài viết này trình bày về các hệ điều hành dựa trên Linux và các chủ đề liên quan. Xem hạt nhân Linux để có thêm thông tin về hạt nhân. Linux cũng có nghĩa là một loại bột rửa.

Linux(/ˈlinʊks/ LEEN-uuks hay /ˈlɪnʊks/ LIN-uuks[9]) là một họ các hệ điều hành tự do nguồn mở tương tự Unix và dựa trên Linux kernel,[10] một hạt nhân hệ điều hành được phát hành lần đầu tiên vào ngày 17 tháng 9 năm 1991, bởi Linus Torvalds.[11][12][13] Mặc dù có khá nhiều tranh cãi về việc phát âm Linux, nhưng theo như Linus chia sẻ: "Tôi không quá bận tâm việc mọi người phát âm tên tôi như thế nào, nhưng Linux luôn là Lih-nix". Linux thường được đóng gói thành các bản phân phối Linux. Nó có lẽ là một ví dụ nổi tiếng nhất của phần mềm tự do và của việc phát triển mã nguồn mở.

Các bản phân phối bao gồm nhân Linux và các thư viện và phần mềm hệ thống hỗ trợ, nhiều thư viện được cung cấp bởi GNU Project. Nhiều bản phân phôi Linux sử dụng từ "Linux" trong tên của họ, nhưng Free Software Foundation sử dụng tên GNU/Linux để nhấn mạnh tầm quan trọng của phần mềm GNU, gây ra một số tranh cãi.[14][15]

Các bản phân phối Linux phổ biến[16][17][18] bao gồm Debian, Fedora, và Ubuntu. Các bản phân phối thương mại bao gồm Red Hat Enterprise LinuxSUSE Linux Enterprise Server. Bản phân phối Desktop Linux bao gồm một windowing system như X11 hoặc Wayland, và một môi trường desktop giống như GNOME hay KDE Plasma. Các bản phân phối dành cho máy chủ có thể bỏ qua đồ họa hoàn toàn hoặc bao gồm một ngăn xếp giải pháp như LAMP. Vì Linux có thể phân phối lại miễn phí, bất kỳ ai cũng có thể tạo phân phối cho bất kỳ mục đích nào.[19]

Linux ban đầu được phát triển cho các máy tính cá nhân dựa trên kiến trúc Intel x86, nhưng sau đó đã được ported sang nhiều nền tảng hơn bất kỳ hệ điều hành nào khác.[20] Do sự thống trị của Android trên điện thoại thông minh, Linux cũng có cơ sở được cài đặt lớn nhất trong tất cả các hệ điều hành có mục đích chung.[21][22] Mặc dù nó chỉ được sử dụng bởi khoảng 2.3% máy tính để bàn,[23][24] nhưng Chromebook, chạy Chrome OS dựa trên nhân Linux, thống trị thị trường giáo dục K–12 của Mỹ và chiếm gần 20% doanh số notebook dưới 300 đô la ở Mỹ.[25] Linux là hệ điều hành hàng đầu trên các máy chủ (hơn 96,4% trong số 1 triệu hệ điều hành máy chủ web hàng đầu là Linux),[26] dẫn đầu các hệ thống big iron như các hệ thống mainframe, và là hệ điều hành duy nhất được sử dụng trên các siêu máy tính TOP500 (kể từ tháng 11 năm 2017, đã dần dần loại bỏ tất cả các đối thủ cạnh tranh).[27][28][29]

Linux cũng chạy trên các hệ thống nhúng, tức là các thiết bị có hệ điều hành thường được tích hợp vào firmware và được thiết kế riêng cho hệ thống. Điều này bao gồm routers, điều khiển tự động hóa, công nghệ nhà thông minh (giống như Google Nest),[30] TV (các smartTv của SamsungLG dùng TizenWebOS, tương ứng),[31][32][33] ô tô (ví dụ, Tesla, Audi, Mercedes-Benz, Hyundai, và Toyota đều dựa trên Linux),[34] máy quay video kỹ thuật số, video game consoles, và smartwatches.[35] Hệ thống điện tử của Falcon 9Dragon 2 sử dụng phiên bản Linux tùy biến.[36]

Linux là một trong những ví dụ nổi bật nhất của phần mềm tự do nguồn mở và của việc phát triển mã nguồn mở. Mã nguồn có thể được dùng, sửa đổi và phân phối - thương mại hoặc phi thương mại - bởi bất kỳ ai theo các điều khoản của giấy phép tương ứng, ví dụ như GNU General Public License.[19]

  1. ^ Linux Online (2008). “Linux Logos and Mascots”. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 8 năm 2010. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2009.
  2. ^ “GNU Userland”. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 3 năm 2016.
  3. ^ “Unix Fundamentals — System Administration for Cyborgs”. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 10 năm 2016.
  4. ^ “Operating Systems — Introduction to Information and Communication Technology”. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 2 năm 2016.
  5. ^ “The X Window System”. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 1 năm 2016.
  6. ^ “PCLinuxOS Magazine - HTML”. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 5 năm 2013.
  7. ^ “The Linux Kernel Archives: Frequently asked questions”. kernel.org. ngày 2 tháng 9 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2015.
  8. ^ “U.S. Reg No: 1916230”. United States Patent and Trademark Office. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2006.
  9. ^ “Re: How to pronounce Linux?”. ngày 23 tháng 4 năm 1992. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2007. Đã bỏ qua tham số không rõ |newsgroup= (trợ giúp); Đã bỏ qua tham số không rõ |message-id= (trợ giúp)
  10. ^ Eckert, Jason W. (2012). Linux+ Guide to Linux Certification . Boston, Massachusetts: Cengage Learning. tr. 33. ISBN 978-1111541538. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 5 năm 2013. Truy cập ngày 14 tháng 4 năm 2013. The shared commonality of the kernel is what defines a system's membership in the Linux family; the differing OSS applications that can interact with the common kernel are what differentiate Linux distributions.
  11. ^ “Twenty Years of Linux according to Linus Torvalds”. ZDNet. ngày 13 tháng 4 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 9 năm 2016. Truy cập ngày 19 tháng 9 năm 2016.
  12. ^ Linus Benedict Torvalds (ngày 5 tháng 10 năm 1991). “Free minix-like kernel sources for 386-AT”. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2011. Đã bỏ qua tham số không rõ |newsgroup= (trợ giúp); Chú thích có tham số trống không rõ: |message-id= (trợ giúp)
  13. ^ “What Is Linux: An Overview of the Linux Operating System”. Medium. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2019.
  14. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên gnu_linux_faq
  15. ^ “Linux and the GNU System”. Gnu.org. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2013.
  16. ^ DistroWatch. “DistroWatch.com: Put the fun back into computing. Use Linux, BSD”. distrowatch.com. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 4 năm 2013. Truy cập ngày 30 tháng 12 năm 2016.
  17. ^ Bhartiya, Swapnil. “Best Linux distros of 2016: Something for everyone”. CIO. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 30 tháng 12 năm 2016. Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl=|archive-url= (trợ giúp)
  18. ^ “10 Top Most Popular Linux Distributions of 2016”. www.tecmint.com. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 30 tháng 12 năm 2016.
  19. ^ a b “What is Linux?”. Opensource.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2020.
  20. ^ Barry Levine (ngày 26 tháng 8 năm 2013). “Linux' 22th [sic] Birthday Is Commemorated - Subtly - by Creator”. Simpler Media Group, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 10 tháng 5 năm 2015. Originally developed for Intel x86-based PCs, Torvalds' "hobby" has now been released for more hardware platforms than any other OS in history.
  21. ^ “NetMarketShare:Mobile/Tablet Operating System Market Share”. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 10 năm 2014.
  22. ^ Linux Devices (ngày 28 tháng 11 năm 2006). “Trolltech rolls "complete" Linux smartphone stack”. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 5 năm 2012. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2017.
  23. ^ “Desktop Operating System Market Share”. Netmarketshare.com. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2018.
  24. ^ “os-ww-monthly-201510-201510-bar”. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 11 năm 2015. Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2015.
  25. ^ Steven J. Vaughan-Nichols. “Chromebook shipments leap by 67 percent”. ZDNet. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2015.
  26. ^ “OS Market Share and Usage Trends”. W3Cook.com. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 8 năm 2015.
  27. ^ Vaughan-Nichols, Steven J. (2017). “Linux totally dominates supercomputers”. ZDNet (xuất bản ngày 14 tháng 11 năm 2017). Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2018.
  28. ^ Thibodeau, Patrick (2009). “IBM's newest mainframe is all Linux”. Computerworld (xuất bản ngày 9 tháng 12 năm 2009). Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 22 tháng 2 năm 2009.
  29. ^ Lyons, Daniel (ngày 15 tháng 3 năm 2005). “Linux rules supercomputers”. Forbes. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 2 năm 2007. Truy cập ngày 22 tháng 2 năm 2007.
  30. ^ “Nest Learning Thermostat open source compliance”. Nest.com. Truy cập ngày 9 tháng 8 năm 2014.
  31. ^ Eric Brown (29 tháng 3 năm 2019). “Linux continues advance in smart TV market”. linuxgizmos.com. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2020.
  32. ^ “Sony Open Source Code Distribution Service”. Sony Electronics. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 10 năm 2011. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2011.
  33. ^ “Sharp Liquid Crystal Television Instruction Manual” (PDF). Sharp Electronics. tr. 24. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 11 tháng 1 năm 2012. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2011.
  34. ^ Steven J. Vaughan-Nichols (ngày 4 tháng 1 năm 2019). “It's a Linux-powered car world”. ZDNet. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2020.
  35. ^ IBM (tháng 10 năm 2001). “Linux Watch (WatchPad)”. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2015.
  36. ^ “From Earth to orbit with Linux and SpaceX | ZDNet”. www.zdnet.com.


Lỗi chú thích: Đã tìm thấy thẻ <ref> với tên nhóm “lower-alpha”, nhưng không tìm thấy thẻ tương ứng <references group="lower-alpha"/> tương ứng


Developed by StudentB