Amanita | |
---|---|
Amanita muscaria Albin Schmalfuß, 1897 | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Fungi |
Phân giới (subregnum) | Dikarya |
Ngành (phylum) | Basidiomycota |
Phân ngành (subphylum) | Agaricomycotina |
Lớp (class) | Agaricomycetes |
Phân lớp (subclass) | Agaricomycetidae |
Bộ (ordo) | Agaricales |
Họ (familia) | Amanitaceae |
Chi (genus) | Amanita Pers., 1797 |
Tính đa dạng | |
khoảng 600 loài | |
Loài điển hình | |
Agaricus muscarius L., 1753 | |
Danh pháp đồng nghĩa | |
Aspidella |
Amanita là một chi nấm có khoảng 600 loài, bao gồm một trong số các loài nấm độc nhất được biết đến phân bố trên toàn thế giới. Chi này chịu trách nhiệm cho khoảng 95% các vụ tử vong do ngộ độc nấm. Chất độc mạnh nhất trong các loài nấm này là α-amanitin.
Chi này cũng có nhiều loài nấm ăn được nhưng các nhà nghiên cứu về nấm không khuyến khích những người thu hoạch nấm nghiệp dư lựa chọn các loài nấm này để làm thực phẩm cho con người. Tuy nhiên, trong vài nền văn hóa, các loài nấm ăn được địa phương trong chi Amanita là mặt hàng chính ở các chợ trong mùa thu hoạch tại địa phương, trong số này có Amanita zambiana và vài loài ở trung châu Phi, A. basii và loài tương tự ở México, A. caesarea ở châu Âu, và A. chepangiana ở Đông Nam Á. Một số loài khác được sử dụng làm nước xốt màu, như A. jacksonii màu đỏ ở đông Canada và đông México.