Ankara | |
---|---|
— Thành phố tự trị — | |
Theo chiều kim đồng hồ, từ trên: khu kinh doanh Söğütözü, Anıtkabir, Gençlik Parkı, Quảng trường Kızılay, Nhà thờ Hồi giáo Kocatepe, Tháp Atakule | |
Vị trí của Ankara trong Thổ Nhĩ Kỳ. | |
vị trí của Ankara | |
Tọa độ: 39°52′B 32°52′Đ / 39,867°B 32,867°Đ | |
Quốc gia | Thổ Nhĩ Kỳ |
Diện tích | |
• Thành phố tự trị | 25.437 km2 (9,821 mi2) |
Độ cao | 938 m (3,077 ft) |
Dân số (2022)[2] | |
• Đô thị | 5.156.573[1] |
• Vùng đô thị | 4.875.803 |
Múi giờ | EET (UTC+2) |
• Mùa hè (DST) | EEST (UTC+3) |
Mã bưu chính | 06xxx |
Mã điện thoại | 0312 |
Thành phố kết nghĩa | Minsk, Miami, Pavlodar, Ashgabat, Astana, Bắc Kinh, Bishkek, Bucharest, Chișinău, Hà Nội, Kyiv, Cát Long Pha, Thành phố Kuwait, Nicosia, Manama, Moskva, Tirana, Kinshasa, Bissau, Ufa, Mogadishu, Sana'a, Washington, D.C., Sofia, Tbilisi, Islamabad, Băng Cốc, Khartoum, Santiago de Chile, Damas, Amman, Seoul, Dushanbe, Sarajevo, Priština, North Nicosia, Budapest |
Biển số xe | 06 |
Trang web | http://www.ankara.bel.tr/ http://www.ankara.gov.tr/ |
Ankara (phát âm tiếng Thổ Nhĩ Kỳ: [ˈan.ka.ɾa]) trước đây gọi là Ancyra (tiếng Hy Lạp: Ἄγκυρα) hoặc Angora, thủ đô Thổ Nhĩ Kỳ và là thành phố lớn (büyük şehir) thứ hai của quốc gia này sau Istanbul. Là thủ đô hành chính từ thập niên 1920, Ankara đã có vai trò là trung tâm hành chính, nơi ở của các chính khách, viên chức hành chính và công chức Thổ Nhĩ Kỳ. Các nhánh Quân đội Thổ Nhĩ Kỳ cũng đặt cơ sở ở thành phố Ankara.