Ba Lan

Cộng hoà Ba Lan
Tên bản ngữ
  • Rzeczpospolita Polska

Ai CậpTunisiaLibyaAlgérieMarocMauritanieSénégalGambiaGuiné-BissauGuinéeSierra LeoneLiberiaBờ Biển NgàGhanaTogoBéninNigeriaGuinea Xích ĐạoCameroonGabonCộng hoà CongoAngolaCộng hòa Dân chủ CongoNamibiaCộng hòa Nam PhiEswatiniMozambiqueTanzaniaKenyaSomaliaDjiboutiEritreaSudanRwandaUgandaBurundiZambiaMalawiZimbabweBotswanaEthiopiaNam SudanCộng hoà Trung PhiTchadNigerMaliBurkina FasoYemenOmanCác Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhấtẢ Rập Xê ÚtIraqIranKuwaitQatarBahrainIsraelSyriaLibanJordanCộng hòa SípThổ Nhĩ KỳAfghanistanTurkmenistanPakistanHy LạpÝMaltaPhápBồ Đào NhaTây Ban NhaMauritiusRéunionMayotteComorosSeychellesMadagascarSão Tomé và PríncipeSri LankaẤn ĐộIndonesiaBangladeshTrung QuốcNepalBhutanMyanmarCanadaĐan Mạch (Greenland)IcelandMông CổNa UyThụy ĐiểnPhần LanCộng hòa IrelandVương quốc Liên hiệp Anh và Bắc IrelandHà LanBỉĐan MạchThụy SĩÁoĐứcSloveniaCroatiaSécSlovakiaHungaryBa LanNgaLitvaLatviaEstoniaBelarusMoldovaUkrainaBắc MacedoniaAlbaniaMontenegroBosnia và HerzegovinaSerbiaBulgariaRomâniaGruziaAzerbaijanArmeniaKazakhstanUzbekistanTajikistanKyrgyzstanNgaHoa KỳMaldivesNhật BảnCộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều TiênHàn QuốcĐài LoanSingaporeMalaysiaPhilippinesThái LanViệt NamLàoCampuchiaẤn ĐộVenezuelaGuyanaSurinamePháp (Guyane thuộc Pháp)BrasilCape VerdeTây Ban Nha (Quần đảo Canaria)DominicaPuerto RicoCộng hoà DominicaBahamasJamaicaCubaMexicoMexicoVenezuelaGuyanaSurinamePháp (Guyane thuộc Pháp)BrasilCape VerdeTây Ban Nha (Quần đảo Canaria)DominicaPuerto RicoCộng hoà DominicaBahamasJamaicaCubaMexicoMexiCoĐan Mạch (Quần đảo Faroe)
Vị trí của Ba Lan (đỏ) trong Liên minh châu Âu (trắng)
Tổng quan
Thủ đô
và thành phố lớn nhất
Warszawa
52°13′B 21°02′Đ / 52,217°B 21,033°Đ / 52.217; 21.033
Ngôn ngữ chính thứcTiếng Ba Lan[1]
Sắc tộc
(2011[2][3])
Tôn giáo chính
(2019[4])
Tên dân cư
  • Người Ba Lan
Chính trị
Chính phủCộng hòa bán tổng thống đơn nhất
Andrzej Duda
Donald Tusk
Szymon Hołownia
Małgorzata Kidawa-Błońska
Lập phápNghị viện
Thượng nghị viện
Sejm
Lịch sử
Hình thành
14 tháng 4 năm 966
18 tháng 4 1025
1 tháng 7 năm 1569
24 tháng 10 năm 1795
11 tháng 11 năm 1918
17 tháng 11 năm 1939
19 tháng 2 năm 1947
31 tháng 12 năm 1989[6]
Địa lý
Diện tích  
• Tổng cộng
312.696[7] km2[b] (hạng 69)
120,696,41 mi2
• Mặt nước (%)
1,48 (2015)[10]
Dân số 
• Ước lượng 2020
Neutral decrease 38.268.000[8] (hạng 38)
123/km2 (hạng 83)
319,9/mi2
Kinh tế
GDP  (PPP)Ước lượng 2021
• Tổng số
Tăng $1,363 nghìn tỷ[11] (hạng 20)
Tăng $35.957[11] (hạng 39)
GDP  (danh nghĩa)Ước lượng 2021
• Tổng số
Tăng $642 tỷ[11] (hạng 22)
• Bình quân đầu người
Tăng $16.930[11] (hạng 44th)
Đơn vị tiền tệZłoty Ba Lan (PLN)
Thông tin khác
Gini? (2019)Tăng theo hướng tiêu cực 28,5[12]
thấp
HDI? (2019)Tăng 0,880[13]
rất cao · hạng 35
Múi giờUTC+1 (CET)
• Mùa hè (DST)
UTC+2 (CEST)
Cách ghi ngày thángdd/mm/yyyy (CE)
Giao thông bênphải
Mã điện thoại+48
Tên miền Internet.pl
Trang web
poland.pl

Ba Lan (tiếng Ba Lan: Polska), tên chính thức là Cộng hòa Ba Lan (tiếng Ba Lan: Rzeczpospolita Polska), là một quốc gia có chủ quyềnTrung Âu, tiếp giáp với các nước Đức, Slovakia, Cộng hòa Séc, Ukraina, Belarus, Litva, Ngabiển Baltic; diện tích 312.696 km², dân số 38,5 triệu (2020) gần như thuần chủng người Ba Lan, đa phần (95%) theo đạo Công giáo Rôma được truyền bá vào đây khi nhà nước Ba Lan đầu tiên hình thành vào thế kỷ thứ X. Lãnh thổ Ba Lan trong lịch sử có nhiều thay đổi, biên giới hiện nay có từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai theo Thoả thuận Yalta.

Quốc gia Ba Lan được thành lập từ hơn 1.000 năm trước và đạt tới thời kỳ hoàng kim ở gần cuối thế kỷ XVI dưới thời Triều đại Jagiellonia, khi Ba Lan là một trong những nước lớn nhất, giàu nhất và mạnh nhất Châu Âu. Năm 1791, hạ viện của Khối thịnh vượng chung Ba Lan-Litva chấp nhận Hiến pháp mùng 3 tháng 5, hiến pháp hiện đại đầu tiên của châu Âu và thứ hai trên thế giới sau Hiến pháp Hoa Kỳ. Ngay sau đó, nước này dừng tồn tại sau khi bị phân chia bởi các nước láng giềng là Nga, ÁoPhổ. Ba Lan giành lại độc lập năm 1918 sau Chiến tranh thế giới thứ nhất với tư cách Nền Cộng hoà Ba Lan thứ hai. Sau Chiến tranh thế giới thứ hai nước này trở thành một quốc gia vệ tinh đi theo chủ nghĩa cộng sản của Liên bang Xô viết với cái tên Cộng hòa Nhân dân Ba Lan. Năm 1989 cuộc bầu cử bán đa đảng đầu tiên tại Ba Lan thời hậu chiến đã chấm dứt cuộc đấu tranh của Công đoàn Đoàn Kết (Solidarność) khi phong trào này đánh bại những người cầm quyền thuộc Đảng cộng sản Ba Lan. Nền Cộng hoà Ba Lan thứ ba hiện tại đã được thành lập vài năm sau khi một hiến pháp mới ra đời năm 1997. Năm 1999 gia nhập NATO, và năm 2004 tham gia vào Liên minh châu Âu.

Ba Lan là một cường quốc trong khu vực Trung Âu. Nền kinh tế Ba Lan là nền kinh tế lớn thứ sáu trong EU tính theo GDP (tính theo PPP) và là một trong những nền kinh tế năng động trên thế giới. Ba Lan nổi tiếng xuất khẩu các mặt hàng như máy móc, hàng dệt, hoá chất, khoáng sản, gỗ, sản phẩm về da và giấy. Đất nước này cũng đạt thứ hạng cao về Chỉ số phát triển con người. Ba Lan là một quốc gia có nền kinh tế phát triển, một trong những nền kinh tế có mức thu nhập cao theo phân loại của Ngân hàng thế giới, với mức sống, các bảng xếp hạng về chất lượng cuộc sống, an toàn công cộng, giáo dục và tự do kinh tế cũng xếp Ba Lan ở vị trí cao trong khu vực và trên thế giới. Bên cạnh một hệ thống giáo dục tiểu học và trung học phát triển, giáo dục đại học ở Ba Lan là hoàn toàn miễn phí, nhà nước cũng cung cấp một hệ thống an sinh xã hội rộng rãi và một hệ thống chăm sóc sức khỏe phổ cập toàn dân. Ba Lan có tổng cộng 16 Di sản Thế giới được UNESCO công nhận, 15 trong số đó là các di sản văn hóa.

  1. ^ Constitution of the Republic of Poland, Article 27.
  2. ^ Struktura narodowo-etniczna, językowa i wyznaniowa ludności Polski. Narodowy Spis Powszechny Ludności i Mieszkań 2011 [National-ethnic, linguistic and religious structure of Poland. National Census of Population and Housing 2011] (PDF) (bằng tiếng Ba Lan). Central Statistical Office. 2015. ISBN 978-83-7027-597-6.
  3. ^ Ludność. Stan i struktura demograficzno-społeczna. Narodowy Spis Powszechny Ludności i Mieszkań 2011 [Population. Number and demographical-social structure. National Census of Population and Housing 2011] (PDF) (bằng tiếng Ba Lan). Central Statistical Office. 2013. ISBN 978-83-7027-521-1.
  4. ^ “Special Eurobarometer 493, European Union: European Commission, September 2019, pages 229–230”. ec.europa.eu (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 3 tháng 10 năm 2020.
  5. ^ Christian Smith (1996). Disruptive Religion: The Force of Faith in Social-movement Activism. Psychology Press. ISBN 978-0-415-91405-5. Truy cập ngày 9 tháng 9 năm 2013 – qua Google Books.
  6. ^ “The Act of ngày 29 tháng 12 năm 1989 amending the Constitution of the Polish People's Republic”. Internetowy System Aktów Prawnych. Truy cập ngày 18 tháng 10 năm 2020. (tiếng Ba Lan)
  7. ^ GUS. “Powierzchnia i ludność w przekroju terytorialnym w 2018 roku”.
  8. ^ demografia.stat.gov.pl/. “Population. Size and structure and vital statistics in Poland by territorial division. As of ngày 31 tháng 12 năm 2019”. stat.gov.pl. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2021.
  9. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên CSO_2008
  10. ^ “Surface water and surface water change”. Organisation for Economic Co-operation and Development (OECD). Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2020.
  11. ^ a b c d “World Economic Outlook Database, October 2019”. IMF.org. International Monetary Fund. Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2019.
  12. ^ “Gini coefficient of equivalised disposable income – EU-SILC survey”. ec.europa.eu. Eurostat. Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2020.
  13. ^ “Human Development Report 2020” (PDF) (bằng tiếng Anh). United Nations Development Programme. ngày 10 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2019.


Lỗi chú thích: Đã tìm thấy thẻ <ref> với tên nhóm “lower-alpha”, nhưng không tìm thấy thẻ tương ứng <references group="lower-alpha"/> tương ứng


Developed by StudentB