Bulgaria

Cộng hòa Bulgaria
Tên bằng ngôn ngữ chính thức
Quốc kỳ Quốc huy
Bản đồ
Vị trí của Bulgaria
Vị trí của Bulgaria
Bulgaria (xanh đậm) trong Liên minh châu Âu
(xanh nhạt)
Tiêu ngữ
Съединението прави силата (tiếng Bulgaria)
"Sǎedinenieto pravi silata"(chuyển tự)
"Đoàn kết tạo nên sức mạnh"
Quốc ca
Мила Родинo (tiếng Bulgaria)
Mila Rodino (chuyển ngữ)
(Tiếng Việt :"Tổ quốc thân yêu")
Hành chính
Chính phủCộng hòa nghị viện
Tổng thốngRumen Radev
Thủ tướngDimitar Glavchev
Lập phápQuốc hội
Thủ đô Sofia
42°41′B 23°19′Đ / 42,683°B 23,317°Đ / 42.683; 23.317
Thành phố lớn nhấtThủ đô
Địa lý
Diện tích110.994 km² (hạng 102)
Diện tích nước0,3 %
Múi giờEET (UTC+2); mùa hè: EEST (UTC+3)
Lịch sử
Hình thành
681–1018Đế quốc Bulgaria thứ nhất
1185–1396Đế quốc Bulgaria thứ hai
3 tháng 3 năm 1878Thân vương quốc Bulgaria
5 tháng 10 năm 1908Tuyên bố độc lập từ Ottoman
15 tháng 9 năm 1946Cộng hòa Nhân dân Bulgaria
13 tháng 7 năm 1991Hiến pháp hiện hành
Ngôn ngữ chính thứcTiếng Bulgaria
Dân số ước lượng (2018)7.000.039 người (hạng 102)
Dân số (2021)6.895.642 người
Mật độ64,9 người/km² (hạng 95)
Kinh tế
GDP (PPP) (2016)Tổng số: 144,598 tỷ USD[1] (hạng 81)
Bình quân đầu người: 20.327 USD (hạng 58)
GDP (danh nghĩa) (2016)Tổng số: 52,418 tỷ USD[1] (hạng 81)
Bình quân đầu người: 11.332 USD (hạng 61)
HDI (2015)0,794[2] cao (hạng 56)
Hệ số Gini (2015)37[3] trung bình
Đơn vị tiền tệLev Bulgaria (BGN)
Thông tin khác
Tên miền Internet.bg
Mã điện thoại+359

Bulgaria[a] (tiếng Bulgaria: България, chuyển tự Bǎlgarija), tên chính thức là Cộng hòa Bulgaria (tiếng Bulgaria: Република България, chuyển tự Republika Bǎlgarija) và còn có tên phiên âm dựa theo tiếng PhápBun-ga-ri là một quốc gia nằm tại khu vực đông nam châu Âu. Bulgaria giáp với România về phía bắc, giáp với SerbiaBắc Macedonia về phía tây, giáp với Hy LạpThổ Nhĩ Kỳ về phía nam và cuối cùng giáp với Biển Đen về phía đông.

Dãy núi Balkan chạy từ đông sang tây phía bắc Bulgaria. Người Bulgaria gọi dãy núi này là "Núi Già" (Stara Planina). Sông Donau tạo thành phần lớn biên giới phía bắc Bulgaria.

Giữa Sofia ở phía tây và Biển Đen là một vùng đồng bằng thấp gọi là thung lũng hoa hồng, trong 3 thế kỷ đã trồng ở khu vực này. Hoa hồng Kazanluk được ưa chuộng và được xuất khẩu do mùi hương riêng biệt của nó, dùng để sản xuất nước hoa. Về phía đông là bờ biển Hắc Hải với những mỏm đá phía bắc và các bãi cát phía nam thu hút du khách khắp thế giới.

Vị trí của Bulgaria ở giao lộ quan trọng của hai châu lục khiến đây là nơi tranh giành quyền lực trong nhiều thế kỷ. Là một vương quốc độc lập trong nhiều thế kỷ, Bulgaria đã là một cường quốc lớn trong thời gian dài thời Trung cổ.

Bulgaria là một nước có truyền thống lịch sử và văn hóa lâu đời tại châu Âu. Đế quốc Bulgaria thứ nhất hùng mạnh đã từng mở rộng lãnh thổ ra khắp vùng Balkan và có những ảnh hưởng văn hóa của họ ra khắp các cộng đồng người Slav tại khu vực này. Vài thế kỉ sau đó, với sự sụp đổ của Đế quốc Bulgaria thứ hai, đất nước này bị Đế quốc Ottoman đô hộ trong gần 5 thế kỉ sau đó. Năm 1878, Bulgaria trở thành một nước quân chủ lập hiến tự trị nằm trong Đế quốc Ottoman. Sau Chiến tranh thế giới thứ hai (1939-1945), một chính phủ được Liên Xô ủng hộ đã được lập ở Bulgaria. Bulgaria đã thực hiện chương trình công nghiệp hóa trong thời kỳ những người cộng sản cầm quyền. Chính quyền Bulgaria đã cải cách dân chủ năm 1989. Năm 1990, Bulgaria đã tổ chức tổng tuyển cử nhiều đảng phái và đã đổi tên từ Cộng hòa Nhân dân Bulgaria thành Cộng hòa Bulgaria ngày nay.

Tiến trình chuyển đổi dân chủ và thể chế kinh tế của Bulgaria không dễ dàng do việc mất thị trường truyền thống Liên Xô. Điều này dẫn tới tình trạng đình đốn kinh tế, lạm phát và thất nghiệp gia tăng. Nhiều người Bulgaria đã rời bỏ đất nước. Quá trình cải cách vẫn tiếp tục và năm 2000, Bulgaria đã bắt đầu đàm phán xin gia nhập EU.

Nước này là thành viên của NATO từ năm 2004 và thành viên Liên minh châu Âu từ năm 2007. Dân số Bulgaria là 7,7 triệu người với thủ đô là Sofia.

  1. ^ a b “Bulgaria”. International Monetary Fund. Truy cập ngày 29 tháng 4 năm 2017.
  2. ^ “Human Development Report 2015” (PDF). HDRO (Human Development Report Office) United Nations Development Programme. Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2015.
  3. ^ “Gini coefficient of equivalised disposable income (source: SILC)”. Eurostat Data Explorer. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2016.
  4. ^ http://www.mofahcm.gov.vn/vi/mofa/cn_vakv/. |title= trống hay bị thiếu (trợ giúp)


Lỗi chú thích: Đã tìm thấy thẻ <ref> với tên nhóm “lower-alpha”, nhưng không tìm thấy thẻ tương ứng <references group="lower-alpha"/> tương ứng


Developed by StudentB