Bailly trong màu áo Beşiktaş vào năm 2023 | |||||||||||||||||
Thông tin cá nhân | |||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Eric Bertrand Bailly[1] | ||||||||||||||||
Ngày sinh | 12 tháng 4, 1994 | ||||||||||||||||
Nơi sinh | Bingerville, Bờ Biển Ngà | ||||||||||||||||
Chiều cao | 1,87 m (6 ft 2 in) | ||||||||||||||||
Vị trí | Trung vệ | ||||||||||||||||
Thông tin đội | |||||||||||||||||
Đội hiện nay | Villarreal | ||||||||||||||||
Số áo | 12 | ||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||||||||||||||||
Năm | Đội | ||||||||||||||||
2011–2013 | Espanyol | ||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | ||||||||||||||
2013–2014 | Espanyol B | 21 | (0) | ||||||||||||||
2014–2015 | Espanyol | 5 | (0) | ||||||||||||||
2015–2016 | Villarreal | 35 | (0) | ||||||||||||||
2016–2023 | Manchester United | 70 | (1) | ||||||||||||||
2022–2023 | → Marseille (mượn) | 17 | (0) | ||||||||||||||
2023 | Besiktas | 5 | (0) | ||||||||||||||
2023– | Villarreal | 10 | (0) | ||||||||||||||
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia‡ | |||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | ||||||||||||||
2015– | Bờ Biển Ngà | 49 | (2) | ||||||||||||||
Thành tích huy chương
| |||||||||||||||||
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 19 tháng 5 năm 2024 ‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 17 tháng 6 năm 2023 |
Eric Bertrand Bailly (phát âm tiếng Pháp: [eʁik bɛʁ.tʁɑ̃ baji]; sinh ngày 12 tháng 4 năm 1994) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Bờ Biển Ngà hiện đang thi đấu ở vị trí trung vệ cho câu lạc bộ La Liga Villarreal và đội tuyển bóng đá quốc gia Bờ Biển Ngà.
Khởi nghiệp bóng đá tại Tây Ban Nha trong màu áo câu lạc bộ Espanyol, anh chuyển đến Villarreal với mức giá 5.7 triệu Bảng Anh vào ngày 29 tháng 1 năm 2015 và 18 tháng sau đó chuyển đến Manchester United.
Bailly ra mắt đội tuyển Bờ Biển Ngà vào năm 2015 và cùng đội tuyển đoạt chức vô địch Cúp bóng đá châu Phi 2015.