Falcon 9 | |
---|---|
Tên lửa Falcon 9 bản Block 5 mang theo 10 vệ tinh Iridium rời Bệ phóng SLC-4E, Căn cứ không quân Vandenberg, Hoa Kỳ (Tháng 1 năm 2019) | |
Cách dùng | Tên lửa đẩy quỹ đạo |
Hãng sản xuất | SpaceX |
Quốc gia xuất xứ | Hoa Kỳ |
Chi phí phóng | $62 triệu USD (2016) [1], $50 triệu USD (2018)[2] |
Kích cỡ | |
Chiều cao | |
Đường kính | 3,66 m |
Khối lượng | |
Tầng tên lửa | 2 |
Sức tải | |
Tải đến Quỹ đạo Trái Đất tầm thấp (LEO) (28.5°) | |
Khối lượng | |
Tải đến Quỹ đạo chuyển tiếp địa tĩnh (GTO) (27°) | |
Khối lượng | |
Tải đến Sao Hỏa | |
Khối lượng | Full Thrust: 4.020 kg[1] |
Tên lửa liên quan | |
Được chế bởi | Falcon Heavy |
Các tên lửa tương đương | |
Lịch sử | |
Hiện tại | Full Thrust: Block 5: Đang hoạt động Block 4: Ngừng sử dụng Block 3: Ngừng sử dụng v1.1: Ngừng sử dụng v1.0: Ngừng sử dụng |
Nơi phóng | Căn cứ không quân Mũi Canaveral: - Bệ phóng SLC-40[1] Căn cứ không quân Vandenberg: - Bệ phóng SLC-4E[1] Trung tâm Vũ trụ Kennedy: - Bệ phóng LC-39A[1] Khu phóng SpaceX nam Texas (đang xây dựng) [1] |
Tổng số lần phóng | 70 (Full Thrust: 50, v1.1: 15, v1.0: 5) |
Số lần phóng thành công | 68 (Full Thrust: 50, v1.1: 14, v1.0: 4[8]) |
Số lần phóng thất bại | 1 (v1.1) |
Số lần phóng khác | 1 (v1.0) |
Các lần phóng khác | 1 (Full Thrust) |
Số lần đáp | Thành công 33 / 39 lần |
Ngày phóng đầu tiên | Full Thrust: 22 tháng 12 năm 2015 v1.1: 29 tháng 9 năm 2013[9] v1.0: 4 tháng 6 năm 2010[10] |
Tầng I | |
Chạy bởi | |
Phản lực mạnh nhất | |
Xung lực riêng |
|
Thời gian bật | |
Nhiên liệu | LOX / RP-1 |
Tầng II | |
Chạy bởi |
|
Phản lực mạnh nhất | |
Xung lực riêng | |
Thời gian bật | |
Nhiên liệu | LOX / RP-1 |
Falcon 9 là một loại tên lửa đẩy 2 tầng được thiết kế bởi công ty SpaceX có trụ sở tại California, Hoa Kỳ. Dòng tên lửa đẩy Falcon 9 phát triển qua năm phiên bản: Falcon 9 v1.0, Falcon 9 v1.1, Falcon 9 v1.2, Falcon 9 Block 4 (Đã ngừng sử dụng) và hiện tại là Falcon 9 Block 5. Các phiên bản Falcon 9 FT (1.2, Block 4, Block 5) được tối ưu để có thể hạ cánh và tái sử dụng tầng 1 của tên lửa.
Cả hai tầng của phương tiện đều sử dụng các động cơ tên lửa đốt hỗn hợp Oxi lỏng (LOX - Liquid Oxygen) và dầu Kerosene tên lửa (RP-1). Tầng 1 được thiết kế để có thể tái sử dụng, trong khi tầng 2 thì không. Các phiên bản của Falcon 9 được đánh giá nằm trong các phương tiện quỹ đạo có tải trọng tầm trung và tầm lớn. Phiên bản hiện tại của Falcon 9 FT là Block 5 có thể tải đến 22800 kg (50,300 lbs) đến LEO, và 8,300 kg (18,300 lbs) hàng hóa đến GTO.
Falcon 9 kết hợp với tàu vũ trụ Dragon dành hợp đồng Dịch vụ Tiếp tế Thương mại (Commercial Resupply Services - CRS) của NASA để vận chuyển hàng hóa đến Trạm Không Gian Quốc tế (ISS) dưới chương trình Dịch vụ Vận chuyển Quỹ đạo Thương mại (Commercial Orbital Transportation Program - COTS). Nhiệm vụ tiếp tế đầu tiên đến ISS được phóng vào tháng 10 năm 2012. SpaceX dự định nâng tiêu chuẩn của Falcon 9 lên vận chuyển hành khách, đáp ứng với Chương trình phát triển vận tải hành khách thương mại (Commercial Crew Development Program - CCDev) của NASA.
Phiên bản đầu tiên 1.0 được phóng 5 lần trước khi ngừng sử dụng năm 2013. Phiên bản 1.1 được phóng 15 lần từ đầu năm 2013 cho đến tháng 1 năm 2016. Phiên bản Full Thrust được sử dụng từ tháng 12 năm 2015 đã trải qua nhiều thay đổi và cải tiến. Bản nâng cấp Block 5 của Full Thrust là thay đổi lớn cuối cùng của dòng tên lửa Falcon 9, tăng tải trọng, độ an toàn cho vận tải hành khách và số lần tái sử dụng tầng một. Block 5 được phóng lần đầu vào tháng 5 năm 2018, là phiên bản duy nhất còn đang được sử dụng trong dòng Falcon 9. Falcon Heavy là biến thể tên lửa đẩy hạng nặng, sử dụng ba tầng một của Full Thrust đã bay thử thành công vào tháng 2 năm 2018.
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên spacex-capabilities
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên falcon9-2015
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên spacex-falcon9
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên spacex-falcon9v1.0
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên falcon9-2013
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên falcon9-2010
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên sn20121011
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên nsfdc20130929
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên MSDB
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên falcon9-2016
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên SpaceX ngày 10 tháng 3 năm 2009