Hanja | |
---|---|
Thể loại | |
Thời kỳ | Thế kỷ 5 đến nay |
Các ngôn ngữ | Tiếng Triều Tiên, Văn ngôn |
Hệ chữ viết liên quan | |
Nguồn gốc | |
Anh em | Kanji, Chú âm phù hiệu, chữ Hán phồn thể, chữ Nôm, chữ Khiết Đan, chữ Nữ chân |
ISO 15924 | |
ISO 15924 | Hani, |
Hanja | |
Tên tiếng Triều Tiên | |
---|---|
Hangul | |
Hanja | |
Romaja quốc ngữ | Hanja |
McCune–Reischauer | Hancha |
Hán-Việt | Hán tự |
Một phần của loạt bài về |
Các hệ thống chữ viết tiếng Hàn |
---|
Hangul |
Hanja |
Hán tự hỗn dụng |
Braille |
Romaja |
Transliteration |
Hanja hay Hancha (Tiếng Hàn: 한자; Hanja: 漢字; Romaja: Hanja; McCune–Reischauer: Hancha; Hán-Việt: Hán tự) là tên gọi trong tiếng Triều Tiên để chỉ chữ Hán. Đặc biệt hơn, nó chỉ những chữ Hán được vay mượn từ tiếng Trung Quốc và được sử dụng rộng rãi trong tiếng Triều Tiên với cách phát âm của người Triều Tiên được biết đến là hanja-mal (한자말) hoặc hanja-eo (한자어), còn hanmun (한문, 漢文, Hán văn) dùng để chỉ loại văn viết Văn ngôn được viết theo chữ Hán và cũng chính là loại văn viết thông dụng khắp Đông Á trước khi Bạch thoại dựa trên tiếng Bắc Kinh được chọn làm ngôn ngữ phổ thông Trung Quốc, và các nước Đông Á thay thế Văn ngôn bằng tiếng nói của nước mình, mặc dù "hanja" đôi khi được sử dụng với nghĩa đơn giản hơn để chỉ các khái niệm khác. Vì hanja chưa bao giờ có những cải biến lớn, chúng gần như giống hoàn toàn với chữ Hán phồn thể và kyūjitai. Chỉ một số ít hanja được cải biến hoặc hợp nhất với tiếng Triều Tiên. Ngược lại, có nhiều chữ Hán hiện được sử dụng ở Nhật Bản, mà trong tiếng Nhật gọi là Shinjitai và Trung Quốc đại lục đã được cải biến cho đơn giản hơn như chữ Hán giản thể.
Dù đến thế kỷ 15, bảng chữ cái biểu âm Hangul (hay Chosŏn'gŭl) ra đời nhưng vẫn chưa được phổ biến thực sự rộng rãi một cách chính thức cho đến cuối thế kỷ 19 đầu thế kỷ 20. Do đó, đến tận khi ấy, phải đọc viết Hanja thành thạo mới thực sự được coi là biết chữ vì phần lớn văn chương sách vở của Triều Tiên được viết bằng văn viết chữ Hán, dùng Hanja làm văn tự cơ sở. Ngày nay việc biết chữ Hán vẫn rất quan trọng đối với những người muốn đọc và học cổ văn. Học Hanja cũng rất có ích trong việc thông hiểu các từ Hán-Triều. Ngày nay, các từ gốc Hán gọi là Hanja-eo (한자어, 漢字語, "Hán tự ngữ") cũng hầu như chỉ viết bằng Hangul nhưng có thể có chú thích thêm bằng chữ Hán để tránh nhầm lẫn đối với những từ có cùng phát âm.
Hanja hiện tại không có vị trí pháp lý chữ viết chính thức ở cả hai miền Triều Tiên, khi Hangul đang chiếm lĩnh vị trí này. Tiếng Triều Tiên hiện đại viết bằng Hangul là chủ yếu. Tuy nhiên ở Hàn Quốc, Hanja được coi là văn tự bổ trợ được viết thêm nếu xảy ra trường hợp đồng âm khác nghĩa và cần biểu nghĩa trong các từ vựng viết bằng Hangul, phổ biến nhất là bổ nghĩa cho tên người Hàn Quốc và tên địa danh ở Hàn Quốc. Ngược lại ở Bắc Triều Tiên, Hanja gần như không được sử dụng.