John Terry

John Terry
Terry năm 2022
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ John George Terry[1]
Ngày sinh 7 tháng 12, 1980 [2]
Nơi sinh Barking, Anh
Chiều cao 1,87 m (6 ft 1+12 in)[3]
Vị trí Trung vệ
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
Senrab
1991–1995 West Ham United
1995–1998 Chelsea
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
1998–2017 Chelsea 492 (41)
2000Nottingham Forest (mượn) 6 (0)
2017–2018 Aston Villa 32 (1)
Tổng cộng 530 (42)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2000–2002 U-21 Anh 9 (1)
2003–2012 Anh 78 (6)
Sự nghiệp quản lý
Năm Đội
2018–2021 Aston Villa (trợ lý)
2023– Leicester City (trợ lý)
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia

John George Terry (sinh ngày 7 tháng 12 năm 1980) là một cựu cầu thủ và huấn luyện viên bóng đá chuyên nghiệp người Anh từng chơi ở vị trí trung vệ. Anh từng là đội trưởng của các câu lạc bộ Chelsea, Aston Villađội tuyển bóng đá quốc gia Anh. Anh cũng từng là trợ lý huấn luyện viên trưởng của câu lạc bộ Aston Villa. Được coi là một trong những hậu vệ xuất sắc nhất thế giới ở thời kỳ đỉnh cao sự nghiệp, anh còn được coi là một trong những trung vệ vĩ đại nhất trong thế hệ của mình, cũng như là một trong những hậu vệ xuất sắc nhất của Anh và Premier League từ trước đến nay.[4][5][6][7][8]

Terry được vinh danh là Hậu vệ xuất sắc nhất năm của UEFA trong các năm 2005, 2008 và 2009,[9] Cầu thủ xuất sắc nhất năm của PFA vào năm 2005,[10] và được xếp vào FIFPro World XI trong năm mùa giải liên tiếp, từ 2005 đến 2009.[11][12][13][14] Anh cũng có tên trong đội hình những ngôi sao của FIFA World Cup 2006, là cầu thủ Anh duy nhất góp mặt.

Terry là đội trưởng thành công nhất của Chelsea, anh đã dẫn dắt họ tới 5 chức vô địch Premier League, 5 FA Cup, 3 League Cup, một UEFA Europa League và một UEFA Champions League. Anh là một trong năm cầu thủ đã có hơn 500 lần ra sân cho Chelsea và cũng là hậu vệ ghi nhiều bàn thắng nhất mọi thời đại của câu lạc bộ.[15] Năm 2007, anh trở thành đội trưởng đầu tiên nâng Cúp FA tại Sân vận động Wembley mới trong chiến thắng 1–0 của Chelsea trước Manchester United, và cũng là cầu thủ đầu tiên ghi bàn thắng quốc tế tại đây với cú đánh đầu trong trận hòa 1–1 của Anh với Brazil. Trong mùa giải cuối cùng của anh tại Chelsea vào năm 2017, anh đã trở thành cầu thủ đầu tiên từng là đội trưởng một câu lạc bộ giành chức vô địch Premier League 5 lần.[16]

Sau khi rời Chelsea, Terry đã trải qua một mùa giải với Aston Villa ở Championship trước khi giải nghệ, cuối cùng để thua trong trận chung kết play-off Championship 2018. Anh trở lại Aston Villa vài tháng sau đó với tư cách là thành viên trong đội ngũ ban huấn luyện của Dean Smith. Đội bóng đã giành chiến thắng trong trận chung kết play-off Championship 2019 thăng hạng trở lại Premier League. Terry rời nhiệm vào tháng 7 năm 2021.

  1. ^ Hugman, Barry J. biên tập (2010). The PFA Footballers' Who's Who 2010–11. Edinburgh: Mainstream Publishing. tr. 328. ISBN 978-1-84596-601-0.
  2. ^ “John Terry”. 11v11.com. AFS Enterprises. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2017.
  3. ^ “J. Terry: Summary”. Soccerway. Perform Group. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2018.
  4. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên Terry's Chelsea career
  5. ^ Miller, David (ngày 31 tháng 7 năm 2007). “The best 20 England defenders”. The Daily Telegraph. London.
  6. ^ “The 20 best Premier League defenders ever: where does John Terry rank?”. The Daily Telegraph. London. ngày 12 tháng 5 năm 2016. Truy cập ngày 27 tháng 4 năm 2020.
  7. ^ Hayes, Garry (ngày 17 tháng 10 năm 2014). “John Terry at 500: Is He Chelsea's Greatest Captain?”. Bleacher Report. Turner Sports. Truy cập ngày 27 tháng 4 năm 2020.
  8. ^ “Remembering John Terry's PFA Player of the Year Award”. Chelsea F.C. ngày 30 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 27 tháng 4 năm 2020.
  9. ^ “UEFA Club Defender of the Year”. UEFA. Truy cập ngày 2 tháng 11 năm 2009.
  10. ^ “Terry claims player of year award”. BBC Sport. ngày 24 tháng 4 năm 2005. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2017.
  11. ^ “Lamps and Terry honoured”. The Football Association. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 5 năm 2014. Truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2014.
  12. ^ “Ronaldinho regains FifPro crown”. BBC Sport. ngày 6 tháng 11 năm 2006. Truy cập ngày 16 tháng 12 năm 2006.
  13. ^ “Kaka wins world players' accolade”. BBC Sport. ngày 5 tháng 10 năm 2007. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2007.
  14. ^ “Ronaldo wins world players' award”. BBC Sport. ngày 27 tháng 10 năm 2008. Truy cập ngày 27 tháng 10 năm 2008.
  15. ^ “After the whistle: Backs hitting the back of the net”. Chelsea FC. ngày 2 tháng 3 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 5 năm 2014. Truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2014.
  16. ^ “England come home”. The Football Association. Truy cập ngày 4 tháng 10 năm 2007.

Developed by StudentB