Messi thi đấu trong màu áo đội tuyển Argentina tại FIFA World Cup 2022 | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Thông tin cá nhân | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Lionel Andrés Messi[1] | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Ngày sinh | 24 tháng 6, 1987 [1] | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Nơi sinh | Rosario, Argentina | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Chiều cao | 1,7 m (5 ft 7 in)[1] | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Vị trí | Tiền đạo | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Thông tin đội | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Đội hiện nay | Inter Miami | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Số áo | 10 | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Năm | Đội | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
1992–1995 | Grandoli | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
1995–2000 | Newell's Old Boys | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
2000–2003 | Barcelona | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
2003–2004 | Barcelona C | 10 | (5) | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
2004–2005 | Barcelona B | 22 | (6) | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
2004–2021 | Barcelona | 778 | (672) | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
2021–2023 | Paris Saint-Germain | 75 | (32) | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
2023– | Inter Miami | 34 | (32) | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia‡ | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
2004–2005 | U20 Argentina | 18 | (14) | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
2008 | U23 Argentina | 5[α] | (2) | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
2005– | Argentina | 189 | (112) | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Thành tích huy chương
| |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
| |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 00:16, 20 tháng 10 năm 2024 (UTC) ‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 1:25, 16 tháng 10 năm 2024 (UTC) |
| ||
---|---|---|
Cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Argentina Eponym và nghệ thuật công cộng Gia đình Những người liên quan
|
||
Lionel Andrés "Leo" Messi[ghi chú 1] (phát âm tiếng Tây Ban Nha: [ljoˈnel anˈdɾes ˈmesi] ( nghe); sinh ngày 24 tháng 6 năm 1987) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Argentina hiện đang thi đấu ở vị trí tiền đạo và là đội trưởng của cả câu lạc bộ Major League Soccer Inter Miami và đội tuyển bóng đá quốc gia Argentina. Được đánh giá là một trong những cầu thủ vĩ đại nhất mọi thời đại, Messi đã thiết lập nhiều kỷ lục về danh hiệu cá nhân trong suốt sự nghiệp thi đấu chuyên nghiệp của mình, bao gồm 8 Quả bóng vàng, 6 chiếc giày vàng châu Âu và 8 lần được FIFA vinh danh là cầu thủ xuất sắc nhất thế giới.[ghi chú 2] Anh là cầu thủ sở hữu nhiều danh hiệu nhất trong lịch sử bóng đá chuyên nghiệp với tổng cộng 45 danh hiệu tập thể,[ghi chú 3] bao gồm 12 chức vô địch quốc gia, bốn UEFA Champions League, hai Copa América và một FIFA World Cup. Là một tay săn bàn cừ khôi và là cầu thủ kiến tạo siêu hạng, Messi nắm giữ kỷ lục ghi nhiều bàn thắng nhất (474), ghi nhiều hat-trick nhất (36) và lập nhiều pha kiến tạo nhất (192) ở La Liga, có số lần ra sân nhiều nhất (39) và lập nhiều pha kiến tạo nhất (18) ở Copa América. Messi có số bàn thắng quốc tế nhiều nhất (112) và số lần ra sân nhiều nhất (189) đối với một nam cầu thủ ở khu vực Nam Mỹ. Anh đã ghi được hơn 800 bàn thắng trong sự nghiệp thi đấu chuyên nghiệp ở cả cấp câu lạc bộ và đội tuyển quốc gia, đồng thời còn là cầu thủ ghi nhiều bàn thắng nhất từ trước đến nay cho một câu lạc bộ (672 bàn cho Barcelona).
Sinh ra tại Rosario, Messi chuyển đến Tây Ban Nha và gia nhập Barcelona ở tuổi 13, sau đó anh có lần đầu tiên ra sân trong một trận đấu chính thức vào tháng 10 năm 2004 khi mới 17 tuổi. Kể từ đó, anh dần là cầu thủ chủ chốt của câu lạc bộ trong ba năm tiếp theo. Trong mùa giải đầu tiên không bị gián đoạn bởi chấn thương, anh đã giúp Barcelona đạt được cú ăn ba đầu tiên của lịch sử bóng đá Tây Ban Nha; vào năm đó, ở tuổi 22, Messi đã giành được Quả bóng vàng lần đầu tiên. Ba mùa giải thành công sau đó, với việc Messi giành được bốn Quả bóng vàng liên tiếp, anh trở thành cầu thủ đầu tiên giành được giải thưởng này bốn lần liên tiếp. Trong mùa giải 2011–12, anh lập kỷ lục tại La Liga và châu Âu về số bàn thắng ghi được nhiều nhất trong một mùa giải, đồng thời khẳng định mình là cầu thủ ghi bàn nhiều nhất mọi thời đại của Barcelona. Hai mùa giải tiếp theo, Messi về nhì tại Quả bóng vàng sau Cristiano Ronaldo (đối thủ lớn nhất trong sự nghiệp của anh), trước khi lấy lại phong độ tốt nhất của mình trong mùa giải 2014–15, trở thành cầu thủ ghi bàn nhiều nhất mọi thời đại ở La Liga và cùng Barcelona giành cú ăn ba lịch sử lần thứ hai, sau đó anh giành Quả bóng vàng thứ năm vào năm 2015. Messi đảm nhận tấm băng đội trưởng của Barcelona vào năm 2018 và vào năm 2019, anh đã giành được Quả bóng vàng thứ sáu. Trong suốt quãng thời gian khoác áo Barça, Messi đã giành được 34 danh hiệu, một kỷ lục của câu lạc bộ, bao gồm 10 La Liga, 7 Copa del Rey, 4 UEFA Champions League, 7 Supercopa de España, 3 UEFA Super Cup và 3 FIFA Club World Cup. Tháng 8 năm 2021, anh ký hợp đồng với câu lạc bộ Pháp Paris Saint-Germain, nơi anh giành được chức vô địch Ligue 1 trong cả hai mùa giải của mình tại đây. Messi gia nhập câu lạc bộ Mỹ Inter Miami vào tháng 7 năm 2023.
Là tuyển thủ quốc gia Argentina, Messi là cầu thủ ra sân nhiều nhất và cũng là cầu thủ ghi nhiều bàn thắng nhất mọi thời đại của đất nước quê hương anh. Ở cấp độ trẻ, anh đã giành chức vô địch giải bóng đá trẻ thế giới năm 2005, kết thúc giải đấu với Quả bóng vàng và Chiếc giày vàng, giành tấm huy chương vàng tại Thế vận hội Mùa hè 2008. Phong cách thi đấu của anh, với vóc dáng nhỏ con và khả năng rê bóng bằng chân trái, đã khiến anh luôn được so sánh với đồng hương Diego Maradona, người từng mô tả Messi là truyền nhân của ông. Sau trận ra mắt đội tuyển vào tháng 8 năm 2005, Messi trở thành cầu thủ Argentina trẻ nhất thi đấu và ghi bàn tại FIFA World Cup vào năm 2006 và lọt vào trận chung kết Copa América 2007, nơi anh được vinh danh là cầu thủ trẻ xuất sắc nhất. Với tư cách là đội trưởng của đội tuyển từ tháng 8 năm 2011, anh đã dẫn dắt Argentina đến ba trận chung kết liên tiếp: FIFA World Cup 2014 – nơi anh giành Quả bóng vàng, Copa América 2015 và 2016. Sau khi tuyên bố giã từ sự nghiệp thi đấu quốc tế vào năm 2016, anh đã thay đổi quyết định và đưa đất nước của mình giành quyền tham dự FIFA World Cup 2018 và vô địch Copa América 2021. Anh tiếp tục dẫn dắt Argentina đến ngôi vương World Cup 2022, nơi anh lập kỷ lục với Quả bóng vàng World Cup thứ hai, đồng thời còn ghi 7 bàn thắng (trong đó có 2 bàn ở trận chung kết) và phá kỷ lục về số trận thi đấu tại World Cup (26 trận), sau đó anh nhận được Quả bóng vàng thứ tám kỷ lục vào năm 2023. Messi tiếp tục giành danh hiệu Copa América lần thứ hai với tư cách đội trưởng vào năm 2024.
Messi đã được hãng đồ thể thao Adidas tài trợ từ năm 2006 và dần trở thành người quảng bá thương hiệu hàng đầu của họ. Theo France Football, anh là cầu thủ bóng đá được trả lương cao nhất thế giới trong 5 năm từ năm 2009 đến năm 2014, và được Forbes xếp hạng là vận động viên được trả lương cao nhất thế giới vào năm 2019. Messi nằm trong danh sách 100 người có ảnh hưởng nhất trên thế giới của Time trong năm 2011, 2012 và 2023. Anh được trao giải thưởng Thể thao Thế giới Laureus cho Vận động viên nam của năm vào các năm 2020 và 2023, trở thành cầu thủ bóng đá đầu tiên và cũng là vận động viên môn thể thao đồng đội đầu tiên giành được giải thưởng này. Năm 2020, Messi được vinh danh trong Ballon d'Or Dream Team và trở thành cầu thủ bóng đá thứ hai cũng như là vận động viên môn thể thao đồng đội thứ hai vượt qua cột mốc 1 tỷ USD thu nhập trong suốt sự nghiệp. Năm 2024, anh cho ra mắt thương hiệu đồ uống thể thao và năng lượng Más+, cũng như công ty sản xuất phim và truyền hình 525 Rosario.
Lionel Messi has been crowned The Best FIFA Men's Player 2023, retaining the title he won in 2022 [...] Messi also won the 2019 Best FIFA Men's Player award and was recognised by FIFA as the leading player in the men's game on five occasions prior to that – 2009, 2010, 2011, 2012 and 2015 – making this his eighth individual award in total.
Lionel Messi is the competition's all-time leading scorer and most successful player with eight titles.
Lỗi chú thích: Đã tìm thấy thẻ <ref>
với tên nhóm “lower-greek”, nhưng không tìm thấy thẻ tương ứng <references group="lower-greek"/>
tương ứng
Lỗi chú thích: Đã tìm thấy thẻ <ref>
với tên nhóm “ghi chú”, nhưng không tìm thấy thẻ tương ứng <references group="ghi chú"/>
tương ứng