Medina المدينة المنورة Al-Madīnah al-Munawwarah المدينة النبي Al Madīnat an-Nabī Yathrib يثرب | |
---|---|
Thành phố toả sáng | |
Theo chiều kim đồng hồ từ phía trên bên trái: Bên trong Al-Masjid an-Nabawi, Al-Masjid an-Nabawi, quang cảnh Medina, Thánh đường Quba, Núi Uhud | |
Vị trí của Medina | |
Tọa độ: 24°28′B 39°36′Đ / 24,467°B 39,6°Đ | |
Quốc gia | Ả Rập Xê Út |
Vùng | Al Madinah |
Diện tích | |
• Thành phố | 589 km2 (227 mi2) |
• Đô thị | 293 km2 (113 mi2) |
Độ cao | 608 m (1.995 ft) |
Dân số (2010) | |
• Thành phố | 1.183.205 |
• Mật độ | 2,000/km2 (5,200/mi2) |
• Đô thị | 785.204 |
Múi giờ | UTC+3 |
Thành phố kết nghĩa | Mecca |
Trang web | [1] |
Medina (tiếng Ả Rập: المدينة المنورة, al-Madīnah al-Munawwarah, "thành phố toả sáng"; hay المدينة, al-Madīnah (phát âm Hejaz: [almaˈdiːna]), "thành phố"), còn được chuyển tự thành Madīnah, là một thành phố và trụ sở hành chính của vùng Al-Madinah tại Ả Rập Xê Út. al-Masjid an-Nabawi ("thánh đường của Nhà tiên tri") nằm tại trung tâm thành phố, đây là nơi an táng Nhà tiên tri Hồi giáo Muhammad, và Medina là thành phố linh thiêng thứ nhì trong Hồi giáo sau Mecca.
Medina là điểm đến của Muhammad khi ông Hijrah (di cư) khỏi Mecca, và trở thành thủ đô của một đế quốc Hồi giáo phát triển nhanh chóng dưới quyền lãnh đạo của Muhammad. Thành phố là căn cứ quyền lực của Hồi giáo trong thế kỷ đầu tiên hình thành, là nơi các cộng đồng Hồi giáo sơ khởi phát triển. Medina sở hữu ba thánh đường Hồi giáo cổ nhất, gồm Thánh đường Quba, al-Masjid an-Nabawi,[1] và Masjid al-Qiblatayn ("thánh đường của hai qibla"). Người Hồi giáo tin rằng các surah (chương) cuối cùng theo niên đại của kinh Quran được tiết lộ cho Muhammad tại Medina, và được gọi là các surah Medina, tương phản với các surah Mecca từ trước đó.[2][3]
Giống như Mecca, chính phủ Ả Rập Xê Út cấm cửa thành phố Medina với những người được nhìn nhận không phải là người Hồi giáo, bao gồm các thành viên của phong trào Ahmadiyya (song không áp dụng cho toàn thể thành phố).[4][5][6]
Mecca, like Medina, is closed to non-Muslims