Niamey | |
---|---|
Niamey về đêm | |
Vị trí ở Niger và châu Phi | |
Quốc gia | Niger |
Vùng | Cộng đồng đô thị Niamey |
Xã | 5 |
Quận | 44 |
Phường | 99 |
Chính quyền | |
• Kiểu | Chính quyền quận được bổ nhiệm, hội đồng thành phố, commune và quarter được bầu lên[1] |
• Thống đốc Cộng đồng đô thị Niamey | Kané Aichatou Boulama[1] |
• Thị trưởng thành phố Niamey | Assane Seydou Sanda[1] |
Diện tích Cộng đồng đô thị Niamey[2] | |
• Tổng cộng | 239,30 km2 (92,39 mi2) |
Độ cao | 207 m (679 ft) |
Dân số (2011[3]) | |
• Tổng cộng | 1.302.910 |
• Mật độ | 5,400/km2 (14,000/mi2) |
Cộng đồng đô thị Niamey | |
Múi giờ | WAT (UTC+1) |
Mã ISO 3166 | NE-8 |
Thành phố kết nghĩa | Dakar, Tamale |
Niamey (phát âm tiếng Pháp: [njamɛ]) là thủ đô và thành phố lớn nhất của Niger. Niamey nằm dọc theo sông Niger, chủ yếu bên bờ đông. Đây là trung tâm hành chính, văn hóa và kinh tế của đất nước. Dân số Niamey được ghi nhận là 978.029 (2012), tuy vậy, khu vực hành chính thủ đô Niamey, diện tích 670 km2, có tới 1.026.848 dân (2012). Tính đến năm 2017, khảo sát dân số cho thấy vùng thủ đô có tăng trưởng dân số chậm hơn phần còn lại của đất nước.
Nền kinh tế sản xuất tại đây làm ra gạch, đồ gốm, xi măng và vải dệt.