Oslo

Oslo
—  Thành phố  —
Hiệu kỳ của Oslo
Hiệu kỳ
Biểu trưng chính thức của Oslo
Con dấu của Oslo
Khẩu hiệuUnanimiter et constanter (Latin)
"Thống nhất và bền vững"
Vị trí của Oslo
Oslo trên bản đồ Thế giới
Oslo
Oslo
Vị trí của Oslo tại Na Uy
Quốc giaNa Uy
TỉnhØstlandet
HạtOslo
Được thành lập1048
Chính quyền
 • Thị trưởngMarianne Borgen (SV)
 • Thị trưởng cai quảnRaymond Johansen (AP)
Diện tích[1]
 • Thành phố480,76 km2 (18,562 mi2)
 • Đất liền454,08 km2 (17,532 mi2)
 • Mặt nước26,68 km2 (1,030 mi2)
Độ cao[cần dẫn nguồn]23 m (75 ft)
Dân số (ngày 21 tháng 8 năm 2017)[2][3][4]
 • Thành phố672,061
 • Mật độ0,014/km2 (0,036/mi2)
 • Đô thị975,744
 • Vùng đô thị[5][6]1,588,457
Nhóm người nhập cư đông nhất[7][note 1]
 • Người Pakistan3.5%
 • Người Ba Lan2.5%
 • Người Somalia2.3%
 • Người Thụy Điển2.0%
 • Người Iraq1.2%
Múi giờCET (UTC+1)
 • Mùa hè (DST)CEST (UTC+2)
Mã bưu chính0001 – 1299 [8]
Mã ISO 3166NO-03 Sửa dữ liệu tại Wikidata
Thành phố kết nghĩaAntwerpen, Thượng Hải, Copenhagen, Helsinki, Schleswig-Holstein, Rây-ki-a-vích, Tel Aviv, Vilnius, Rotterdam, Warszawa, Sankt-Peterburg, Beograd, Đô thị Stockholm, Luân Đôn, Madison, Thành phố New York, Washington, D.C., Artvin, Nuuk, Tórshavn, Kyiv Sửa dữ liệu tại Wikidata
Trang webwww.oslo.kommune.no
Kommune Oslo
—  Khu tự quản  —

Hiệu kỳ

Huy hiệu
Biểu trưng chính thức của Kommune Oslo
Vị trí Oslo
tại Na Uy
Oslo bao quanh bởi hạt Akershus
Oslo bao quanh bởi hạt Akershus
Vị trí của Oslo
Map
Kommune Oslo trên bản đồ Thế giới
Kommune Oslo
Kommune Oslo
Quốc giaNa Uy
HạtOslo
Múi giờCET (UTC+1)
 • Mùa hè (DST)CEST (UTC+2)
0001–1299 Sửa dữ liệu tại Wikidata
Mã ISO 3166NO-0301
Thành phố kết nghĩaAntwerpen, Thượng Hải, Copenhagen, Helsinki, Schleswig-Holstein, Rây-ki-a-vích, Tel Aviv, Vilnius, Rotterdam, Warszawa, Sankt-Peterburg, Beograd, Đô thị Stockholm, Luân Đôn, Madison, Thành phố New York, Washington, D.C., Artvin, Nuuk, Tórshavn, Kyiv Sửa dữ liệu tại Wikidata
Ngôn ngữ chính thứcTiếng Na Uy
Dữ liệu từ thống kê của Na Uy

Oslo (phát âm tiếng Na Uy: [ùʃlu]  ( nghe) hay [ùslu], phiên âm: Ốt-xlô) là một khu tự quản, thủ đô và cũng là thành phố đông dân nhất Na Uy. Oslo trở thành khu tự quản (formannskapsdistrikt) vào ngày 1 tháng 1, 1838. Tuy nhiên thành phố đã được Vua Harald III của Na Uy thành lập từ năm 1048, thành phố từng bị phá hủy nghiêm trọng do hỏa hoạn vào năm 1624. Thành phố sau đó nằm dưới vương quyền của Vua Christian IV của Đan Mạch-Na Uy. Thành phố được tái thiết tới vị trí gần hơn với Pháo đài Akershus, và được gọi là Christiania (trong một thời gian ngắn cũng gọi là Kristiania). Năm 1925, thành phố lấy lại tên gốc bằng tiếng Na Uy là Oslo.

Oslo là trung tâm chính trị, văn hóa, khoa học và kinh tế của Na Uy. Thành phố cũng là trung tâm của các hoạt động thương mại, ngân hàng, công nghiệp và ngư nghiệp trong cả nước. Oslo là một trung tâm quan trọng của các ngành kinh tế biển và thương mại hàng hải tại châu Âu. Thành phố là nơi đặt trụ sở của nhiều công ty trong lĩnh vực hàng hải, một vài trong số đó nằm trong số các công ty tàu thuyền, môi giới vận chuyển hàng hóa và bảo hiểm lớn nhất thế giới. Oslo là một thành phố đi đầu trong chương trình các thành phố đa dạng văn hóa của Hội đồng châu ÂuỦy ban châu Âu.

Oslo được coi là thành phố toàn cầu và được xếp hạng "Beta" trong các nghiên cứu năm 2008.[9] Nó được xếp hạng nhất về chất lượng sống trong các thành phố lớn của châu Âu theo báo cáo Thành phố Châu Âu của Tương lai 2012 theo tạp chí fDi.[10] Trong một vài năm, Oslo từng được liệt trong danh sách các thành phố đắt đỏ nhất thế giới cùng với các thành phố toàn cầu khác như Zurich, Genève, Copenhagen, Paris, và Tokyo.[11] Năm 2009, Oslo đã trở lại vị trí thành phố đắt đỏ nhất thế giới.[12][13] Theo cuộc điều tra của ECA International năm 2011 thì Oslo đã bị đẩy xuống vị trí thứ hai sau Tokyo.[14]

Tính đến ngày 1 tháng 7 năm 2017, khu tự quản Oslo có dân số 672.061 người, còn dân số của khu đô thị thành phố là 942.084.[4] Vùng đô thị có dân số ước tính là 1,71 triệu người.[15] Dân số thành phố tăng với tốc độ kỷ từ đầu những năm 2000, giúp nó trở thành thành phố lớn tại châu Âu có tốc độ tăng dân số nhanh nhất vào thời gian đó.[16] Sự tăng trưởng này bắt nguồn phần lớn từ nhập cư quốc tế và tỷ lệ sinh cao, nhưng cũng có liên quan đến di cư trong nước. Dân số dân nhập cư trong thành phố có phần tăng nhanh hơn dân số người Na Uy,[17] Chỉ tính riêng thành phố Oslo, người nhập cư hiện chiếm hơn 25% tổng dân số.[18]

  1. ^ “Arealstatistikk for Norge”. Kartverket.no (bằng tiếng Na Uy). Kartverket. ngày 16 tháng 10 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2015.
  2. ^ “Population, ngày 1 tháng 1 năm 2016”. Statistics Norway. ngày 19 tháng 2 năm 2016. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2016.
  3. ^ “Population and land area in urban settlements, ngày 1 tháng 1 năm 2014”. Statistics Norway. ngày 9 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2015.
  4. ^ a b “Population and population changes, Q2 2015”. Statistics Norway. ngày 20 tháng 8 năm 2015. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2015.
  5. ^ regionaldepartementet, Kommunal- og (9 tháng 5 năm 2003). “St.meld. nr. 31 (2002-2003)”. Regjeringen.no (bằng tiếng Na Uy). Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2017.
  6. ^ “Folketalet ved nyttår var 5 258 000”. ssb.no (bằng tiếng Na Uy (Nynorsk)). Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2017.
  7. ^ “Immigrants and Norwegian-born to immigrant parents, ngày 1 tháng 1 năm 2017”. Statistics Norway. Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2017.
  8. ^ “Finn postnummer og adresser i Norge og utlandet”.
  9. ^ “The World According to GaWC 2008”. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2011.
  10. ^ Rachel Craig (ngày 13 tháng 2 năm 2012). “European Cities and Regions of the Future 2012/13” (bằng tiếng Anh). fDiIntelligence.com. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2013.
  11. ^ “Worldwide Cost of Living survey: A lot of yen”. The Economist. www.economist.com. ngày 9 tháng 3 năm 2009.
  12. ^ Boyle, Catherine (ngày 20 tháng 8 năm 2009). “So you think London's expensive? It isn't any more”. Times Online (bằng tiếng Anh). Business.timesonline.co.uk. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 8 năm 2011. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2009.
  13. ^ Marowits, Ross. “The Canadian Press: Montreal beats Toronto with 12th most purchasing power in world, says UBS study”. Google.com. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2009.[liên kết hỏng]
  14. ^ “Sydney rockets up the list of the world's most expensive cities”. ECA International. 8 tháng 6 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2011.
  15. ^ “Demografi innenfor ti mil fra Oslo. 1. januar 2010 og endringer 2000–2009. Antall og prosent” [Demographics within a hundred kilometers from Oslo. ngày 1 tháng 1 năm 2010 and changes 2000–2009. Number and percent]. Statistics Norway (bằng tiếng Na Uy). Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2016.
  16. ^ “Oslo europamester i vekst – Nyheter – Oslo”. Aftenposten.no. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2011.
  17. ^ “Ola og Kari flytter fra innvandrerne – Nyheter – Oslo”. Aftenposten.no. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2011.
  18. ^ “Immigration and immigrants”. Ssb.no. ngày 1 tháng 1 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 9 năm 2009. Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2009.


Lỗi chú thích: Đã tìm thấy thẻ <ref> với tên nhóm “note”, nhưng không tìm thấy thẻ tương ứng <references group="note"/> tương ứng


Developed by StudentB