San Francisco

San Francisco, California
—  Quận-thành phố thống nhất  —
Thành phố và Quận San Francisco
City and County of San Francisco
San Francisco nhìn từ Marin Headlands
San Francisco nhìn từ Marin Headlands
Hiệu kỳ của San Francisco, California
Hiệu kỳ
Ấn chương chính thức của San Francisco, California
Ấn chương
Tên hiệu: Xem Danh sách biệt danh của San Francisco[1]
Khẩu hiệuOro en Paz, Fierro en Guerra (tiếng Tây Ban Nha)
("Vàng trong hòa bình, Sắt trong chiến tranh")
Hiệu ca: I Left My Heart in San Francisco[2]
Map
Bản đồ tương tác phác thảo San Francisco
San Francisco trên bản đồ California
San Francisco
San Francisco
San Francisco trên bản đồ Hoa Kỳ
San Francisco
San Francisco
San Francisco trên bản đồ Bắc Mỹ
San Francisco
San Francisco
Quốc giaHoa Kỳ
Tiểu bangCalifornia
QuậnSan Francisco
CSASan Jose–San Francisco–Oakland
Vùng đô thịSan Francisco–Oakland–Hayward
Truyền giáo29 tháng 6 năm 1776[3]
Hợp nhất15 tháng 4 năm 1850[4]
Người sáng lậpJosé Joaquín Moraga
Francisco Palóu
Đặt tên theoPhanxicô thành Assisi
Chính quyền
 • KiểuThị trưởng-hội đồng
 • Thành phầnBan điều hành
 • Thị trưởngLondon Breed (D)[5]
 • Giám sát viên[7]
 • Thành viên hội đồng lập pháp[8][9]Bỏ trống
Phil Ting (D)
 • Thượng nghị sĩScott Wiener (D)[6]
 • Nghị viên[10][11]Nancy Pelosi (D)
Jackie Speier (D)
Diện tích[12]
 • Thành phố và quận231,89 mi2 (600,59 km2)
 • Đất liền46,9 mi2 (121,48 km2)
 • Mặt nước184,99 mi2 (479,11 km2)  80.00%
 • Vùng đô thị3.524,4 mi2 (91,280 km2)
Độ cao[13]52 ft (16 m)
Độ cao cực đại[14]934 ft (285 m)
Độ cao cực tiểu[14]0 ft (0 m)
Dân số (2020)[15]
 • Thành phố và quận873.965
 • Thứ hạngthứ 17 tại Hoa Kỳ
thứ 4 tại California
 • Mật độ18.634,65/mi2 (7.194,31/km2)
 • Vùng đô thị[16]4.749.008 (thứ 12)
Tên cư dânNgười San Francisco
Múi giờMúi giờ Thái Bình Dương (UTC−8)
 • Mùa hè (DST)Giờ ban ngày Thái Bình Dương (UTC−7)
Mã ZIP[17]
Danh sách
  • 94102–94105
  • 94107–94112
  • 94114–94134
  • 94137
  • 94139–94147
  • 94151
  • 94158–94161
  • 94163–94164
  • 94172
  • 94177
  • 94188
Mã vùng415/628[18]
Thành phố kết nghĩaZürich, Abidjan, Burgas, Caracas, Sydney, Thessaloniki, Đài Bắc, Cork, Haifa, Thành phố Hồ Chí Minh, Manila, Ōsaka, Seoul, Thượng Hải, Vladivostok, Addis Ababa, Assisi, Bengaluru, Bucharest, Caltagirone, Valparaíso, Napoli, Alassio, Belém, Lisboa, Amman, Cape Town, Kraków, Ischia, Paris, Kiel, Barcelona, Callao
Mã FIPS06-67000
GDP (2019)[19]Thành phố—203,5 tỷ $

MSA—591,9 tỷ $ (thứ 4)

CSA—1,086 nghìn tỷ $ (thứ 3)
Trang websf.gov

San Francisco (/ˌsæn frənˈsɪsk/; phiên âm tiếng Việt: Xan Phranxixcô; theo tiếng Tây Ban Nha là "Thánh Phanxicô"), tên chính thức là Thành phố và Quận San Francisco (tiếng Anh: City and County of San Francisco), là một trung tâm văn hóa, thương mại và tài chính ở tiểu bang California của Hoa Kỳ. Tọa lạc tại miền Bắc California, San Francisco là thành phố đông dân thứ 17Hoa Kỳ và là thành phố đông dân thứ tư ở California, với 873.965 cư dân tính đến năm 2020.[15] Nó có diện tích khoảng 46,9 dặm vuông Anh (121 kilômét vuông),[20] chủ yếu nằm ở cực bắc của Bán đảo San Francisco thuộc Khu vực vịnh San Francisco, nó trở thành thành phố lớn có mật độ dân số cao thứ hai của Hoa Kỳ và là quận có mật độ dân số cao thứ năm của Hoa Kỳ, chỉ sau bốn trong số năm quận của Thành phố New York. San Francisco là vùng đô thị lớn thứ 12 ở Hoa Kỳ với 4,7 triệu cư dân và là lớn thứ tư theo sản lượng kinh tế, với GDP là 592 tỷ đô la vào năm 2019.[21] Cùng với San Jose, California, nó tạo thành khu vực thống kê kết hợp San Jose–San Francisco–Oakland đông dân thứ năm ở Hoa Kỳ, với 9,6 triệu cư dân tính đến năm 2019. Các biệt danh thông tục dành cho San Francisco bao gồm SF, San Fran, The City ("Thành phố") và Frisco.[22][23]

Năm 2019, San Francisco là quận có thu nhập cao thứ bảy ở Hoa Kỳ, với thu nhập bình quân đầu người là 139.405 đô la.[24] Trong cùng năm, San Francisco có GDP là 203,5 tỷ đô la và GDP bình quân đầu người là 230.829 đô la.[21][25] Khu vực thống kê kết hợp San Jose–San Francisco–Oakland có GDP là 1,09 nghìn tỷ đô la vào năm 2019, là vùng kinh tế lớn thứ ba của quốc gia này.[26] Trong số 105 khu vực thống kê chính tại Hoa Kỳ với hơn 500.000 cư dân, CSA này có GDP bình quân đầu người cao nhất vào năm 2019, ở mức 112.348 đô la.[26] San Francisco được xếp thứ 12 trên thế giới và thứ hai ở Hoa Kỳ về Chỉ số Tài chính Toàn cầu tính đến tháng 3 năm 2021.[27]

San Francisco được thành lập vào ngày 29 tháng 6 năm 1776, khi những người thực dân Tây Ban Nha thành lập Pháo đài San Francisco tại eo biển Golden Gate và cách đó vài dặm là trụ sở hội truyền giáo San Francisco de Asís, cả hai đều được đặt theo tên của Phanxicô thành Assisi.[3] Cơn sốt vàng California năm 1849 đã mang lại tốc độ phát triển nhanh chóng, khiến nó trở thành thành phố lớn nhất ở Bờ Tây vào thời điểm đó; từ năm 1870 đến năm 1900, khoảng một phần tư dân số tiểu bang California cư trú tại thành phố.[28] Năm 1856, San Francisco trở thành một quận-thành phố thống nhất.[29] Sau khi ba phần tư thành phố bị phá hủy do trận động đất và hỏa hoạn năm 1906,[30] nó nhanh chóng được xây dựng lại, đây là nơi đăng cai Triển lãm Quốc tế Panama–Thái Bình Dương 9 năm sau đó. Trong Chiến tranh thế giới thứ hai, nó là một bến cảng chính cho các hoạt động vận chuyển binh sĩ đến Mặt trận Thái Bình Dương.[31] Sau đó, nó cũng trở thành nơi ra đời của Liên Hợp Quốc vào năm 1945.[32][33][34] Sau chiến tranh, sự trở về của các quân nhân, lượng người nhập cư đáng kể, quan điểm tự do hóa, sự trỗi dậy của những nền văn hóa phản kháng như "beatnik" và "hippie", cách mạng tình dục, phong trào hòa bình phát triển từ việc phản đối sự can thiệp của Hoa Kỳ vào Chiến tranh Việt Nam, và các yếu tố dẫn đến Mùa hè Tình yêu và phong trào đòi quyền lợi cho người đồng tính, củng cố San Francisco như một trung tâm hoạt động tự do ở Hoa Kỳ. Về mặt chính trị, thành phố chủ trương theo đường lối của Đảng Dân chủ.

Là một địa điểm du lịch nổi tiếng,[35] San Francisco được biết đến với mùa hè mát mẻ, sương mù, những ngọn đồi dốc, sự kết hợp đa dạng của nhiều nền kiến trúc khác nhau, và các địa danh bao gồm Cầu Cổng Vàng, tàu điện cáp treo, Nhà tù Alcatraz, Bến Ngư PhủKhu phố Tàu. San Francisco còn là nơi đặt trụ sở chính của các công ty như Wells Fargo, Twitter, Square, Airbnb, Levi Strauss & Co., Gap Inc., Salesforce, Dropbox, Pacific Gas and Electric Company, UberLyft. Thành phố này cùng với Vùng Vịnh xung quanh là trung tâm toàn cầu của khoa học và nghệ thuật[36][37] đồng thời là nơi đặt trụ sở của một số tổ chức giáo dục và văn hóa, chẳng hạn như Đại học California, San Francisco (UCSF), Đại học San Francisco (USF), Đại học Liên bang San Francisco (SFSU), Bảo tàng de Young, Bảo tàng Nghệ thuật Hiện đại San Francisco, Trung tâm SFJAZZ, Nhà hát Giao hưởng San FranciscoHọc viện Khoa học California. Gần đây, hạn hán trên toàn tiểu bang California đã gây ảnh hưởng xấu đến an ninh nguồn nước của thành phố.[38]

  1. ^ Garling, Caleb (30 tháng 6 năm 2013). “Don't Call It Frisco: The History of San Francisco's Nicknames”. The Bold Italic. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2016.
  2. ^ Bảo tàng San Francisco, truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2020.
  3. ^ a b Edward F. O'Day (tháng 10 năm 1926). “The Founding of San Francisco”. San Francisco Water. Spring Valley Water Authority. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 7 năm 2010. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2009.
  4. ^ “San Francisco: Government”. SFGov.org. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2012. San Francisco was incorporated as a City on April 15th, 1850 by act of the Legislature.
  5. ^ “Office of the Mayor : Home”. City & County of San Francisco. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 10 năm 2009. Truy cập ngày 11 tháng 7 năm 2018.
  6. ^ “Statewide Database”. UC Regents. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 21 tháng 11 năm 2014.
  7. ^ “Board of Supervisors”. City and County of San Francisco. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2017.
  8. ^ “Communities of Interest – City”. California Citizens Redistricting Commission. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 10 năm 2015. Truy cập ngày 23 tháng 9 năm 2014.
  9. ^ “Members Assembly”. California State Assembly. Truy cập ngày 23 tháng 9 năm 2014.
  10. ^ “Communities of Interest – City”. California Citizens Redistricting Commission. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 23 tháng 9 năm 2014.
  11. ^ “Directory of Representatives”. U.S. House of Representatives.
  12. ^ “2019 U.S. Gazetteer Files”. United States Census Bureau. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2020.
  13. ^ "San Francisco". Hệ thống Thông tin Địa danh. Cục Khảo sát Địa chất Hoa Kỳ. http://geonames.usgs.gov/pls/gnispublic/f?p=gnispq:3:::NO::P3_FID:277593. 
  14. ^ a b “Elevations and Distances in the United States”. US Geological Survey. 29 tháng 4 năm 2005. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2014.
  15. ^ a b “QuickFacts: San Francisco city, California”. United States Census Bureau. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2021.
  16. ^ “2020 Population and Housing State Data”. United States Census Bureau. Truy cập ngày 22 tháng 8 năm 2021.
  17. ^ “ZIP Codes for City of San Francisco, CA”. 2010 United States census. 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 14 tháng 3 năm 2021 – qua Zip-Codes.com.
  18. ^ “NPA City Report”. North American Numbering Plan Administration. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 11 năm 2014. Truy cập ngày 5 tháng 11 năm 2014.
  19. ^ “GDP by County, Metro, and Other Areas; U.S. Bureau of Economic Analysis (BEA)”.
  20. ^ “GCT-PH1 – Population, Housing Units, Area, and Density: 2010 – County – Census Tract”. 2010 United States Census Summary File 1. United States Census Bureau. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 8 tháng 2 năm 2018.
  21. ^ a b “Bureau of Economic Analysis”. apps.bea.gov. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2020.
  22. ^ Brinklow, Adam (26 tháng 1 năm 2018). “Is it ever okay to use "San Fran?". Curbed. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2019.
  23. ^ “The Best Nicknames For San Francisco”. The Culture Trip. 9 tháng 9 năm 2015. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2019.
  24. ^ “Personal Income by County, Metro, and Other Areas | U.S. Bureau of Economic Analysis (BEA)”. Bea.gov. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2021.
  25. ^ U.S. Census Bureau (1 tháng 1 năm 1970). “Resident Population in San Francisco County/city, CA”. FRED, Federal Reserve Bank of St. Louis. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2021.
  26. ^ a b “GDP by County, Metro, and Other Areas”. Bea.gov (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 27 tháng 3 năm 2021.
  27. ^ “The Global Financial Centres Index 29”. Longfinance.net. Truy cập ngày 27 tháng 3 năm 2021.
  28. ^ Schroeder, Jonathan P. (10 tháng 8 năm 2016). “Historical Population Estimates for 2010 U.S. States, Counties and Metro/Micro Areas, 1790–2010”. Data Repository for the University of Minnesota (DRUM) (Data Set) (bằng tiếng Anh). doi:10.13020/D6XW2H. hdl:11299/181605.
  29. ^ Coy, Owen Cochran (1919). Guide to the County Archives of California. Sacramento, California: California Historical Survey Commission. tr. 409.
  30. ^ Montagne, Renée (11 tháng 4 năm 2006). “Remembering the 1906 San Francisco Earthquake”. People & Places. NPR. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2008.
  31. ^ “Port of Embarkation Essay—World War II in the San Francisco Bay Area”. A National Register of Historic Places Travel Itinerary. US Department of the Interior. 28 tháng 8 năm 2007. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2011.
  32. ^ “Charter of the United Nations | United Nations”. Un.org. 10 tháng 8 năm 2015. Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2016.
  33. ^ “History of the United Nations | United Nations”. Un.org. 21 tháng 8 năm 2015. Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2016.
  34. ^ “San Francisco – the birthplace of the United Nations”. San Francisco Chronicle. Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2016.
  35. ^ Top U.S. Destinations for International Visitors. The Hotel Price Index. Truy cập ngày 12 tháng 4 năm 2014.
  36. ^ “Top 200 Science cities”. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2019.
  37. ^ “The Global Creative Economy Is Big Business”. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2019.
  38. ^ [1] Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2021.

Developed by StudentB