Shinjitai | |||||
Tên tiếng Nhật | |||||
---|---|---|---|---|---|
Kanji | 新字体 | ||||
Hiragana | しんじたい | ||||
|
Shinjitai (Nhật: 新字体 Hepburn: (Tân tự thể) , "kiểu chữ mới") là một ít dạng đơn giản hoá Kanji (Hán tự) được sử dụng và chính thức trở thành tiêu chuẩn ở Nhật Bản kể từ khi danh sách Tōyō Kanji (当用漢字 (Đương dụng Hán tự) "chữ Hán đang dùng") được ban hành vào năm 1946. Một số Kanji mới trong Shinjitai giống với chữ Hán giản thể, nhưng nói chung Shinjitai chỉ sửa đổi và giản lược trong một phạm vi giới hạn.
Shinjitai được tạo ra bằng cách giảm số lượng nét trong Kyūjitai (旧字体 (Cựu tự thể) "kiểu chữ cũ") hoặc Seiji (正字 (Chính tự) "chữ viết đúng"), vốn là Kanji không đơn giản hóa (thường tương tự chữ Phồn Thể), sự đơn giản hóa này trải qua một quá trình (tương tự như quá trình đơn giản hóa của tiếng Trung giản thể nhưng không toàn diện bằng). Phương pháp phổ biến là thay thế các bộ có cùng âm On (音符 - Âm Phù) bằng một nét chữ khác, hoặc bằng bộ khác đơn giản hơn nhưng đọc giống nhau.
Đã có một vài giai đoạn đơn giản hóa được thực hiện kể từ những năm 1950, nhưng những thay đổi duy nhất trở thành chính thức là những thay đổi trong Danh sách Jōyō Kanji vào năm 1981 và 2010.[1]