Bài viết này cần thêm chú thích nguồn gốc để kiểm chứng thông tin. |
Warszawa Warszawa | |
---|---|
— Thành phố đô thị — | |
Thành phố thủ đô Warszawa | |
Tên hiệu: Paris của phương Bắc, thành phố Phượng hoàng | |
Khẩu hiệu: Semper invicta (Latinh "Luôn bất khả chiến bại") | |
Quốc gia | Ba Lan |
Tỉnh | Mazowieckie |
Huyện | Huyện thành phố |
Thành lập | Thế kỷ 13 |
City rights | 1323 |
Quận | |
Chính quyền | |
• Thị trưởng | Rafał Trzaskowski (PO) |
Diện tích | |
• Thành phố đô thị | 517,24 km2 (199,71 mi2) |
• Vùng đô thị | 6,100,43 km2 (2,355,39 mi2) |
Độ cao | 78–116 m (328 ft) |
Dân số (31 tháng 12 năm 2018) | |
• Thành phố đô thị | 1,777,972 (1st) Tăng[2] |
• Thứ hạng | Thứ 1 tại Ba Lan (Thứ 9 tại EU) |
• Mật độ | 3.421/km2 (8,860/mi2) |
• Vùng đô thị | 3.100.844[1] |
• Mật độ vùng đô thị | 509,1/km2 (1,319/mi2) |
Tên cư dân | Varsovian |
Múi giờ | CET (UTC+1) |
• Mùa hè (DST) | CEST (UTC+2) |
Mã bưu chính | 00-001 tới 04–999 |
Mã điện thoại | +48 22 |
Thành phố kết nghĩa | Berlin, Den Haag, Đài Bắc, Düsseldorf, Hamamatsu, Île-de-France, Toronto, Istanbul, Tel Aviv, Cáp Nhĩ Tân, Moskva, Kyiv, Saint-Étienne, Chicago, Seoul, Sankt-Peterburg, Rio de Janeiro, Grozny, Vilnius, Hà Nội, Viên, Astana, Riga, Budapest, Oslo, Kharkiv, Zagreb, Sofia, Buenos Aires, Athena, Madrid, San Diego, Lviv, Đô thị Solna, Odessa, Coventry, Tbilisi |
GDP(Trên danh nghĩa)[3] | 2017 |
– Tổng | €57 tỷ ($67B) |
– Mỗi người | €32.500 ($40113) |
Trang web | um.warszawa.pl |
Tên chính thức | Trung tâm lịch sử Warszawa |
Loại | Văn hóa |
Tiêu chuẩn | ii, vi |
Đề cử | 1980 (Kỳ họp 4) |
Số tham khảo | [1] |
Vùng | Châu Âu |
Warszawa (ⓘ; phiên âm "Vác-sa-va"), tên chính thức là Thành phố Thủ đô Warszawa (tiếng Ba Lan: Miasto Stołeczne Warszawa) là thủ đô và là thành phố lớn nhất của Ba Lan. Thành phố đô thị của nó nằm bên bờ sông Vistula, đông trung bộ Ba Lan với dân số ước tính là 1,78 triệu người và toàn vùng đô thị là hơn 3,1 triệu người.[4] khiến nó trở thành thành phố thủ đô đông dân thứ 8 trong Liên minh châu Âu. Giới hạn diện tích của thành phố là 516,9 kilômét vuông (199,6 dặm vuông Anh) trong khi vùng đô thị là 6.100,43 kilômét vuông (2.355,39 dặm vuông Anh).[5] Warszawa là thành phố toàn cầu loại Alpha[6], một điểm du lịch tầm quốc tế lớn, và là một trung tâm văn hóa, chính trị, kinh tế quan trọng. Phố cổ Warszawa đã được UNESCO công nhận là Di sản thế giới.
Từng được mệnh danh là "Paris của phương Bắc", Warszawa được cho là một trong những thành phố đẹp nhất thế giới cho đến khi Chiến tranh thế giới lần thứ hai xảy ra.[7] Bị Đức ném bom trong Chiến dịch Ba Lan năm 1939 với Cuộc bao vây Warszawa mà sau đó đã được trao tặng huân chương quân sự cao quý nhất Ba Lan cho chủ nghĩa anh hùng, Virtuti Militari.[8][9][10]
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên goeuro2012
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên coat_of_arms
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên Czerkawski